TƯ LIỆU VỀ
BAN CAO ĐẲNG NÔNG LÂM SÚC
Do Nghị định số 472-GD/PC/ND ngày 22/3/1967
Trường THNLS Bảo Lộc được mở khóa Huấn luyện đào tạo Giáo sư Trung học Đệ Nhất
cấp NLS với những mục tiêu sau:
1/ Giới thiệu những
phương pháp mới về Canh Nông, Mục Súc, Công Thôn, Ngư Nghiệp, Thủy Lâm và Sinh
Hoạt Gia Đình cho nông dân Việt Nam.
2/ Nhu cầu địa
phương đòi hỏi một chương trình giáo dục Nông nghiệp thực tiển.
Đến năm 1968 khóa
Huấn luyện đào tạo Giáo sư đệ I cấpNLS được mở tại Nha Học Vụ NLS, chương trình
học là 1 năm gồm các ngành:
-Canh Nông
-Mục súc
-Thủy Lâm
-Ngư Nghiệp
-Công thôn
-Sinh hoạt gia đình
Kể từ niên khóa
1972-73, nhằm gia tăng phẩm chất của kết quả đào tạo, học kỳ của khóa huấn luyện
đổi thành 2 năm do Nghị định số 33-VHGDTN/NLS/ND ngày 10/1/1974. Giữa 2 niên học
sẽ có một kỳ tập sự Hè.
I/ TỔ CHỨC:
Ban Cao Đẳng Nông
Lâm Súc được đặt dưới sự điều khiển của:
-Giám Đốc Nha Học Vụ
Nông Lâm Súc: Ông Hà Văn Thân, kỹ sư CNEEMA.
-Chánh Sự Vụ Nha Học
Vụ Nông Lâm Súc: Ông Hà Văn Túc, Kỹ sư Thủy Lâm.
-Quí vị Thanh Tra,
Hội Đồng Giáo Sư
-Và Trưởng Ban Cao
Đẳng Sư Phạm Nông Lâm Súc: Ông Đặng Hữu Thạt, kỹ sư Điện Tử.
BAN GIẢNG HUẤN CƠ HỮU:
Ban Canh Nông:
-Cô Võ Thị Thúy
Lan, Giảng nghiệm viên, kỹ sư Nông Khoa.
-Ông Nguyễn Hoàng
Sơn, Giảng Sư Master of Agriculture.
-Ông Nguyễn Hoài Đỉnh, Giảng nghiệm viên, Bs in Agr. Ed
Ban Mục Súc:
-Ông Vương Quan Phước,
Bác sỹ Thú Y
-Ông Nguyễn Tuấn,
nt
-Ông Trần Hiệp Nam,
Giảng sư, Ms in Animal Husbandry.
-Ông Trần Thiện
Chu, Giảng sư. Ms in Animal Husbandry
-Ông Nghiêm Xuân Thịnh,
Giảng sư, Ms in Animal Husbandry.
-Ông Huỳnh Kim Ngọc,
Giảng nghiệm viên, kỹ sư Súc Khoa.
-Ông Vũ Đình Chính,
Bác sỹ Thú Y.
-Bà Dương Thị Tuấn
Ngọc, kỹ sư Súc Khoa.
Ban Ngư Nghiệp:
-Ông Hứa Văn Túc,
Giảng nghiệm viên, kỹ sư Thủy Lâm.
Ban Công Thôn:
-Ông Đặng Hữu Thạt,
kỹ sư Điện Tử.
-Ông Vũ Hồng
Chương, kỹ sư Điện.
-Ông Đặng Ngọc
Sơn, nt
-Ông Phạm Phi
Hoành, Giảng nghiệm viên, Bs in Agr. Engineering.
Ban Sinh Hoạt Gia Đình:
-Bà Đỗ Ngọc Liên,
Bs in Home Economic.
Ban Khoa Học Căn Bản:
-Ông Nguyễn Trọng
Khôi, Dược sĩ.
-Ông Lâm Quan Tườn, nt
-Ông Đinh Quang Trọng,
nt
Ban Giáo Sư Thỉnh
Giảng:
-Ông Bùi Như Hùng,
Giảng sư, kỹ sư Nông học.
-Ông Châu Tâm Luân,
Ph. D.
-Ông Nguyễn Kim
Môn, kỹ sư Khí tượng.
-Ông Đặng Quan Điện,
Bác sỹ Thú y.
-Ông Vũ Ngọc Tân,
Bác sỹ Thú y.
-Ông Hà Văn Mới, kỹ
sư Súc khoa.
-Ông Đinh Khang Hoạt,
Bs Mech.Eng.
-Ông Nguyễn Ngọc
Châu, kỹ sư Nha Nông cụ.
-Ông Hoàng Đình
Gia, nt.
-Ông Nguyễn Như Mộng, nt
-Ông Nguyễn Văn Hồng, nt
-Ông Lý Thi Nghĩa,
kỹ sư Thủy lâm.
-Ông Lê Văn Đằng, nt
-Ông Ngô Bá Thành,
Bác sỹ Thú y.
-Ông Trần Văn Trí,
cữ nhân Luật khoa.
-Ông Huỳnh Trung Hạt,
kỹ sư Súc khoa.
-Bà Nguyễn Thị Nữ, Giáo sư.
-Bà Phùng Thị
Bách, nt
-Bà Nguyễn Ngọc
Anh, kỹ sư Canh nông.
-Bà Nguyễn Thị Tần
, Giáo sư.
-Cô Trần Huệ Dung,
Giáo sư.
-Ông Nguyễn Sơn Hà,
Giảng nghiệm viên Khoa học.
-Cô Nguyễn Thị
Thanh Xuân, nt
II/ ĐIỀU KIỆN NHẬP HỌC:
1/ Muốn nhập học,
các giáo sinh phải qua 2 kỳ thi:
-Thi Viết.
-Thi Khảo hạch.
2/ Quốc tịch Việt
Nam.
3/ Có văn bằng Tú
Tài NLS.
4/ Nam Giáo sinh phải
hợp lệ tình trạng quân dịch.
III/ ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP:
Sau 2 niên học,
giáo sinh phải có điểm trung bình là 12/20 và phải soạn 12 đề tài diễn giảng, bốc
thăm thi thực hành 1 đề tài.
Điểm tốt nghiệp được
tính trên điểm trung bình của cả 2 niên học, điểm tập sự Hè và điểm thi cuối
khóa.
IV/ HỌC BỔNG:
Các giáo sinh được
hưởng nguyệt cấp 1.800,00 đ và theo chế độ ngoại trú.
V/ QUÁ
TRÌNH HUẤN LUYỆN:
1966-67 – Ông Trần
Thiện Chu giữ chức Trưởng Ban Cao Đẳng Sư Phạm với số giáo sinh tốt nghiệp : 25.
1967-68 – Số giáo
sinh tốt nghiệp :75 .
1968-69 – Ông Nguyễn
Thanh Vân giữ chức Trưởng Ban Cao Đẳng Sư Phạm với số giáo sinh tốt nghiệp :
110.
1969-70 – Số giáo
sinh tốt nghiệp :114.
1970-71 – Trưởng
Ban Cao đẳng Sư Phạm : Ông Phạm Phi Hoành với số giáo sinh tốt nghiệp : 116.
1971-72 – Số giáo
sinh tốt nghiệp :115.
1972-73 – Ông Đặng
Hữu Thạt giữ chức Trưởng Ban Cao Đẳng Sư Phạm, số giáo sinh đang học : 85.
1973-74 – Số giáo
sinh đang học : 97.